Tham gia vào lĩnh vực hoạt động xây dựng chắc chăn mọi người cần tìm hiểu kỹ về hồ sơ, thủ tục cũng như chứng chỉ hơpj pháp giúp công việc trở nên trơn tru. Hầu hết các quy định liên quan đến chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đã được xây sẵn sàng và cũng sẽ được chỉnh sửa, bổ sung, thay thế phù hợp với tình hình hiện tại. Cùng tư vấn công trình xây dựng Đức Thành cập nhật nhanh quy định về chứng chỉ xây dựng Năng lực hoạt động Xây dựng mới nhất năm 2023 qua bài viết dưới đây.
Các trường hợp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng
Theo Khoản 1 Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP và Điểm a Khoản 18 Điều 12 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định rõ chứng chỉ hành nghề xây dựng được cấp cho cá nhân thuộc vào một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp cấp chứng chỉ năng lực hành nghề xây dựng lần đầu
- Trường hợp gia hạn chứng chỉ hành nghề
- Trường hợp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ
- Trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề (Chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng; chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin )
- Trường hợp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề áp dụng cho cá nhân thuộc trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP
Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề năng lực xây dựng
Cơ quan đầy đủ thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề năng lực xây dựng được quy định cụ thể tại Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP và Khoản 19 Điều 12 Nghị định 15/2021/NĐ-CP chi tiết như sau:
- Cơ quan đủ thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề bao gồm:
+ Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề năng lực xây dựng hạng I;
+ Sở Xây dựng đủ thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề năng lực xây dựng hạng II, hạng III;
+ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có đủ thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề năng lực xây dựng căn cứ theo quy định trên thực hiện việc cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung, cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó ngoại trừ những trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 110 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ năng lực hành nghề xây dựng
Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì cá nhân được cấp chứng chỉ năng lực hành nghề xây dựng cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam trong trường hợp người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Đảm bảo trình độ chuyên môn đã qua đào tạo, thời gian làm việc và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung công việc phù hợp với các hạng tương ứng như sau:
+ Hạng I: Trình độ từ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên
+ Hạng II: Trình độ từ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên
+ Hạng III: Trình độ chuyên môn phù hợp, thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 2 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học và từ 3 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.
- Đạt yêu cầu sát hạch với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hành nghề xây dựng.
Quyền và trách nhiệm của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hành nghề xây dựng
Quy định về quyền và trách nhiệm của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hành nghề xây dựng được quy định tại Điều 65 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
(1) Đối với cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hành nghề hoạt động xây dựng có các quyền sau đây:
- Yêu cầu được cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp chứng chỉ hành nghề
- Được phép hành nghề hoạt động xây dựng phạm vi cả nước căn cứ vào nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ
- Quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ năng lực hành nghề xây dựng.
(2) Các cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hành nghề hoạt động xây dựng có các nghĩa vụ cụ thể sau đây:
- Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hành nghề theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP, chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác đối với các nội dung khai trong hồ sơ
- Chỉ được phép hành nghề theo đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ năng lực hành nghề xây dựng đã được cấp
- Không được sử dụng chứng chỉ với mục đích cho người khác thuê, mượn, sử dụng chứng chỉ hành nghề của mình
- Không được phép tẩy xóa, sửa chữa thông tin trên chứng chỉ hành nghề xây dựng
- Đảm bảo tuân thủ đạo đức nghề nghiệp
- Xuất trình chứng chỉ hành nghề khi các đơn vị có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra yêu cầu
Mọi thông tin chi tiết Quý khách hàng có thể liên hệ Đức Thành để nhận được giải đáp nhanh nhất