Thống kê các loại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hiện hành căn cứ theo Nghị định mới (2022). Công ty, doanh nghiệp, tổ chức đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng rất cần thiết phải hiểu rõ để phục vụ tốt trong qúa trình làm việc?
Vậy có các loại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức nào bắt buộc phải có khi tham gia hoạt động xây dựng. Cùng theo dõi bài viết dưới đây Tư vấn công trình xây dựng Đức Thành sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết về vấn đề này.
Chứng chỉ năng lực xây dựng được định nghĩa thế nào?
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trong đấu thầu, hồ sơ mời thầu còn được biết đến với tên goị khác là chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng định nghĩa cụ thể căn cứ theo Nghị định 100/2018 NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 59/2015 NĐ-CP như sau:
- Đây là bản đánh giá năng lực rút ngắn của Bộ Xây Dựng, Sở xây dựng đủ thẩm quyền cấp đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
- Hiện hành có 3 hạng chứng chỉ đó là: Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I do Cục quản lý xây dựng thuộc Bộ xây dựng cấp; Hạng II, III do Sở Xây dựng có đầy đủ thẩm quyền cấp
- Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng các hạng đều có đầy đủ hiệu lực và giá trị sử dụng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Tại sao phải phân loại lĩnh vực cấp chứng chỉ năng lực xây dựng?
Lĩnh vực Xây dựng là một ngành đặc thù giữ vai trò rất quan trọng đến sự phát triển của toàn xã hội, đất nước. Vì vậy, việc phân chia các loại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng xuất phát từ các lý do dưới đây:
-
Đặc biệt phù hợp với tính chất của từng lĩnh vực xây dựng như khảo sát hay tư vấn
-
Giúp cho việc quản lý, theo dõi của nhà nước dễ dàng trong suốt quá trình thi công của các công ty xây dựng liên quan
-
Đảm bảo cơ sở, chứng cứ để xử lý vi phạm đối với tổ chức vì phạm.
Các loại chứng chỉ năng lực xây dựng?
Theo quy định tại Khoản 38, Khoản 39 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 và Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực liên quan đến quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng,các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
Căn cứ vào Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 19 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP chi tiết như sau:
Điều 57. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
Tổ chức đảm bảo phải có đầy đủ điều kiện năng lực theo quy định trong trường hợp tham gia vào hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây
- Lĩnh vực liên quan đến khảo sát xây dựng: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình.
- Lĩnh vực Lập quy hoạch xây dựng.
- Lĩnh vực liên quan đến thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
- Lĩnh vực Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Đối với vấn đề thi công xây dựng công trình các lĩnh vực sau cần đảm bảo có đầy đủ chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
- Lĩnh vực Giám sát thi công xây dựng công trình.
- Lĩnh vực liên quan đến Kiểm định xây dựng.
- Lĩnh vực Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Căn cứ theo quy định trên, có những loại chứng chỉ năng lực hoạt đôngj xây dựng sau đây:
-
Chứng chỉ năng lực hoạt động khảo sát xây dựng;
-
Chứng chỉ năng lực hoạt động tư vấn, lập quy hoạch xây dựng;
-
Chứng chỉ năng lực hoạt động thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;
-
Chứng chỉ năng lực hoạt động lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng công
-
trình;
-
Chứng chỉ năng lực hoạt động tư vấn quản lý dự án;
-
Chứng chỉ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình;
-
Chứng chỉ năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây
-
dựng;
-
Chứng chỉ năng lực hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
Hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng?
Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:
-
Hoàn thành nộp đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng căn cứ mẫu tại Phụ lục V Nghị định 100/2018
-
Nộp giấy tờ liên quan đến quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp đã có quyết định thành lập
-
Giấy tờ chứng nhận quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc liên quan thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận
-
Giấy tờ công nhận Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ năng lực hành nghề liên quan
-
Chứng chỉ năng lực hành nghề xây dựng đã được cơ quan có đầy đủ thẩm quyền cấp
-
Văn bằng hoặc chứng chỉ chứng nhân về bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật
-
Các hợp đồng và biên bản nghiệm thu chứng nhận liên quan đến việc hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai.
-
Các tài liệu căn cứ quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản này bắt buộc phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao có xác nhận hợp lệ
Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm:
-
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng căn cứ theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này
-
Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đã được cấp hợp lệ, trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cần phải có đầy đủ cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm:
-
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng căn cứ theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định này
-
Các tài liệu phù hợp với nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều này
Danh sách những công trình không cần chứng chỉ năng lực
Căn cứ quy định tại khoản 3 điều 83 loại trừ một số trường hợp đặc biệt không cần xin chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm:
Theo quy định các tổ chức, doanh nghiệp không yêu cầu bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực xây dựng căn cứ theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp tham gia các công việc sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến quản lý dự án thuộc công việc của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án căn cứ theo đúng quy định tại Điều 22 Nghị định này; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện công việc liên quan đến quản lý dự án căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định này
b) Lĩnh vực liên quan đến Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy
c) Lĩnh vực liên quan đến thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình xây dựng
d) Lĩnh vực thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng ( bao gồm: trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình)
đ) Có khoảng thời gian tham gia hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV hoặc công viên cây xanh hoặc những công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông hoặc dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;
e) Đã có kinh nghiệm thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng đã quy định rõ tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.
Mọi thông tin chi tiết Quý khách hàng có thể liên hệ Đức Thành để nhận được giải đáp nhanh nhất